Tuổi trẻ Việt Nam
Xuân nhớ đến Mẹ
Người Lính Già (Đại
Bàng Tango)
Mùa Giáng Sinh xưa
Nhớ về chốn cũ
Nhớ nhà (Nhớ ngày ấy)
Saigon của tôi
T́nh sen
Mănh Hổ “Tây Đô”
Kư Ức khó quên
(Ngày tàn cuộc chiến)
Người lính già (Cọp
nhớ rừng)
Khi tôi chết
(Tâm sự người lính già)
T́m phương giác
Gục đầu xuống
Đêm trăng nhớ
bạn
Người lính và
nỗi nhớ
Hương xưa của
tôi
Người lính VNCH
Huyền thoại mưa Sài G̣n
Vịt Tiềm
Thắp nhang cho
bạn
Tấm thẻ bài
Thăng trầm
Hoa nước mắt
Khi tôi đi
Độc ẩm
Nh́n đất mẹ
Nợ núi sông đă trả, chỉ c̣n nợ em
Tận cùng nỗi nhớ
Một câu hỏi
Một thoáng suy
tư
Mày hỏi tao
Bạc màu áo trận
Thơ - Đông Hương
1 - 2 -
3
Đồng đội
Quận Tư, xóm nhỏ
Người lính già (Cọp
nhớ rừng)
Cảm xúc Tháng
Tư Đen
Nhớ Bạn tuổi thơ
Tháng Tư
hoài vọng
Nhớ Phá Tam
Giang
Khi cha già
cha sẽ về đâu??
Biển ấy, mùa này
Tháng Ba rồi ....
Một ngày và
một đời TQLC
Buồn như một sớm trời không nắng
Huế xa
rồi - Mai mốt về em nhé
Mê thư lính
T́nh khúc
cho một người
Nỗi nhớ buồn hiu
D́u nhau đi cho hết....
Chùm thơ Đông
Hương
Ta về
Ưu tư vận nước
Tưởng niệm 40 năm
Đêm ngủ tôi mơ
Tháng Tư
lại đến nữa rồi
Cái chết của một
tượng đá
Xuân Buồn
Anh sẽ đưa em về
Bức dư đồ
Tâm sự lính Mũ
Xanh
Ngồi xuống đây
Hăy nhặt ǵum
cha
Xin giữ
Mây tháng Tư
Xuân xứ người
Lời cho này anh
Giấc mơ tương
lai
Cô giáo Tịnh Như
Nhớ Cao Xuân Huy
Bông hồng Hậu
Nghĩa
Anh đi...
Chiều trên quê nội
Nội tướng của t́nh
thương
30 tháng 4 - Sống và Chết
Với MX Sóng Thần một
thuở...
Tháng Tư đen
Tao nợ mầy...
Pho tượng người
lính...
Đôi nạng gỗ...
Tôi nợ anh...
Chùm thơ Áo Trắng
Nhớ một chiều Xuân
Thơ của Trần Khoa Danh
Tâm sự người Thương Binh
Nhà xưa đă khép
(Bài dành cho các bạn trẻ và các thầy cô giáo dạy
lớp Việt Ngữ ở hải ngoại)
Khải Chính Phạm Kim Thư
Nhiều bạn trẻ ta thán rằng khi viết văn, một số người có khuynh
hướng đổi "y" thành "i" trong các trường hợp như "Bắc Mỹ" thành ra
"Bắc Mĩ," "Quư Mùi" thành ra "Quí Mùi," và "thế kỷ" thành ra "thế
kỉ,"v.v. Họ yêu cầu tôi viết bài để giúp họ hiểu rơ tại sao lại có
những trường hợp như thế. Chính v́ thế, chúng tôi mới có động lực để
viết bài "Cách Sử Dụng 'i' và 'y' trong Tiếng Việt." Muốn hiểu rơ về
cách ghép vần với nguyên âm "i" hay "y" và phương pháp đánh dấu
trong tiếng Việt, trước hết chúng ta cần ôn lại về các chữ cái (tự
mẫu) cũng như các nguyên âm và phụ âm.
I. Nguyên âm và Phụ âm trong Tiếng Việt
Chữ " i " là chữ cái (tự mẫu) thứ 9 trong 23 chữ cái của tiếngViệt
và "y" là chữ cái cuối cùng trong 23 chữ cái của tiếng Việt.
23 chữ cái của tiếng Việt gồm có: a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l,
m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y. Trong 23 chữ cái này, có 6
nguyên âm chính (a, e, i, o, u, y) và 17 phụ âm đơn (b, c, d, đ, g,
h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x). Bốn nguyên âm "a, e, o, u"
trong số 6 nguyên âm chính "a,e, i, o, u, y" này c̣n có thêm các dấu
nữa (ă, â, ê, ô, ơ, ư) nên 4 nguyên âm này trở thành 10 nguyên âm:
a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, u, ư. Chính v́ lư do này mà tiếng Việt có
tất cả 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Ngoài 17
phụ âm đơn, tiếng Việt c̣n có các phụ âm kép. Các phụ âm kép do hai
hay ba phụ âm đơn làm thành (ch, gh, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr)
hoặc do một phụ âm đơn và một nguyên âm chính (i hay u) làm thành
(gi, qu). Chính v́ thế, tiếng Việt có tất cả 28 phụ âm: b, c, ch, d,
đ, g, gh, gi, h, k, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, p, ph, q, qu, r, s, t,
th, tr, v, x, và 12 nguyên âm: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
II. Cách Sử Dụng Nguyên Âm "I" và "Y"
Tùy theo mỗi vần và theo nghĩa của mỗi chữ, có những trường hợp ta
chỉ được dùng "y" hay "i" để viết, chứ không thể dùng "i" để thay
thế cho "y" hay dùng "y" để thay thế cho "i" được. Ở một số trường
hợp khác, trong cùng một chữ, có người viết bằng "i" có người viết
bằng "y" như trong trường hợp "quí" hay "quư" chẳng hạn. Tuy nhiên,
theo phong tục tập quán, hầu hết các nhà văn thường viết các chữ với
nguyên âm "y" hơn là"i" khi các chữ này có cùng một nghĩa và phát âm
giống nhau. Lư do chính là v́ các chữ có nguyên âm "y" trông có vẻ
lịch sự, kính trọng, quư mến, trang nhă, mỹ thuật, và đầy t́nh cảm
hơn những chữ viết bằng nguyên âm "i," chẳng hạn như trong trường
hợp của nhóm chữ "quư văn hữu," "quư ông quư bà," "quư quan khách,"
"quư bạn," "quư vị," "quư chiến hữu," hay "quư cụ,"v.v.
A. Những Trường Hợp Có Thể Dùng "I" hay "Y" Cũng Được
Tùy theo tập quán hay thói quen, có người dùng "i" hay "y" để viết
cùng một chữ. Dù là được viết dưới dạng bằng nguyên âm "i" hay "y,"
nhưng khi được đọc lên th́ chữ này vẫn có cùng một âm thanh và cùng
một nghĩa.
Thí dụ:
- ̀ ạch, ỳ ạch; ́ ra, ỳ ra; i như, y như; v.v.
- Hi hữu, hy hữu; du hí, du hư; hí đài, hư đài; hí hởn, hư hởn; hí
hửng, hư hửng; hí họa, hư họa; hí kịch, hư kịch; hí viện, hư viện;
hí trường, hư trường; báo hỉ, báo hỷ; hoan hỉ, hoan hỷ; hỷ tín, hỉ
tín; v.v.
- Kí cóp, kư cóp; ḱ cạch, kỳ cạch; ḱ cọ, kỳ cọ; một li, một ly
(millimeter), v.v.
- Mỹ lệ, mĩ lệ; mỹ cảm, mĩ cảm; mỹ măn, mĩ măn; mỹ miều, mĩ miều; mỹ
nữ, mĩ nữ; mỹ nghệ, mĩ nghệ; mỹ nhân, mĩ nhân; mị dân, mỵ dân; v.v.
- Ti tiện, ty tiện; ty tiểu, ti tiểu; tự ty mặc cảm, tự ti mặc cảm;
ty trưởng, ti trưởng; năm tư, năm tí; tỳ bà, t́ bà; tỳ nữ, t́ nữ; tỳ
tướng, t́ tướng; thị tỳ, thị t́; tỳ thiếp, t́ thiếp; tỳ vết, t́ vết;
tỳ vị, t́ vị; tỉ dụ, tỷ dụ; một tỉ đồng, một tỷ đồng; tỉ lệ, tỷ lệ;
tỉ mỉ, tỷ mỉ; tỷ muội, tỉ muội; tỉ như, tỷ như; tỉ số, tỷ số; tỉ
thí, tỷ thí; tỉ trọng, tỷ trọng; năm tỵ, năm tị; tỵ nạn, tị nạn; tị
nạnh, tỵ nạnh; v.v.
- Qui, quy (con rùa); nội qui, nội quy; chính qui, chính quy; vu
qui, vu quy; qui chế, quy chế; qui củ, quy củ; qui định, quy định;
qui hàng, quy hàng; qui hồi, quy hồi; qui luật, quy luật; qui mô,
quy mô; qui nạp, quy nạp; qui phục, quy phục; qui tắc, quy tắc; qui
thuận, quy thuận; qui tiên, quy tiên; qui tội, quy tội; qui tụ, quy
tụ; qui ước, quy ước; qui y, quy y; quí báu, quư báu; quí danh, quư
danh; quí hóa, quư hóa; quí hồ, quư hồ; quí hữu, quư hữu; quí khách,
quư khách; Quí Mùi, Quư Mùi; quí nhân, quư nhân; quí nữ, quư nữ; quí
ông, quư ông; quí phái, quư phái; quí phi, quư phi; quí quốc, quư
quốc; quí san, quư san; quí ṭa, quư ṭa; quí tộc, quư tộc; quí
trọng, quư trọng; quí tử, quư tử; quí vật, quư vật; quí vị, quư vị;
qú gối, quỳ gối; qú lạy, quỳ lạy; quỉ kế, quỷ kế; quỉ quái, quỷ
quái; quỉ quyệt, quỷ quyệt; quỉ sứ, quỷ sứ; quỉ thần, quỷ thần; thủ
quĩ , thủ quỹ; ngân quĩ, ngân quỹ; kư quĩ, kư quỹ; quĩ đạo, quỹ đạo;
quị lụy, quỵ lụy...
Ghi Chú:
* Khi viết văn, nhiều người chỉ ghép phụ âm kép "qu" với nguyên âm
"y." Tuy nhiên, trong vài quyển Việt Nam Tự Điển, tác giả chỉ đề cập
trường hợp của các chữ do phụ âm kép "qu" ghép với nguyên âm "i" mà
thôi. C̣n về phụ âm kép "qu" ghép vời nguyên âm "y" th́ các tác giả
chỉ ghi: "quy, xt qui; quư, xt quí; quy,ø xt qú; quỷ, xt quỉ; quy,ơ
xt quĩ; quỵ, xt quị" (chữ "xt" là dạng viết tắt của "xem từ"). Có
quyển tự điển lại ghi "quy (qui)," "quư (quiù)," "quỳ (quiø)," "quỷ
(quỉ)," "quỹ (quiơ)," và "quỵ (quị)." Điều này có nghĩa là ta dùng
"y" hay "i" để viết chữ có cùng một nghĩa cũng được.
* Trong trường hợp danh từ riêng như tên thành phố, tên nước, hay
tên người, v.v., nếu các chữ đă được viết bằng "i" hay "y" th́ ta
không được quyền tự ư thay đổi như trong trường hợp của tên thành
phố hay tên người sau đây: Thị xă Qui Nhơn, Mỹ Quốc, Mỹ Châu, tỉnh
Mỹ Tho, Mị Châu (con gái vua Thục An Dương Vương lấy Trọng Thủy, con
của Triệu Đà), Mị Nương (con gái vua Hùng Vương), GS. Doăn Quốc Sỹ,
và CH Trần Thy Vân, v.v.
* Khi đánh các dấu sắc, huyền, hỏi, ngă, và nặng lên chữ "quy" hay
"qui," chúng ta phải đánh dấu lên trên nguyên âm "y" hay "i" v́ chữ
"u" trong chữ phụ âm kép "qu" đă cùng vơiù "q" để biến thành phụ âm
kép chứ không c̣n là một nguyên âm nữa. Trong trường hợp phụ âm kép
"th" ghép với vần "ui" hay "uy" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm
thứ nhất "úi" (thúi) và "úy" (thúy). Nếu nguyên âm thứ 2 có dấu sẵn
như "uê" hay "uơ" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ 2 này "uế"
(thuế) và "uở" (thuở). Xin xem tiếp phần "III" nói về Nguyên Tắc
Đánh Dấu Trong Tiếng Việt ở dưới đây.
B. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên Âm I"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "I": ai,
ia, ich, iêc, iêm, iên, iêng, iêp, iết, iêu, im, in, inh, ip, it,
iu, oai, oi, ôi, ơi, ui, uôi, ưi, ươi, v.v.
-Ai: Ai oán, thất bại, cải dạng, chài lưới, dai dẳng, khán đài, gái
tơ, âm giai, hài ḷng, khai giảng, tương lai, mái nhà, van nài, ngái
ngủ, lải nhải, lẽ phải, quái kiệt, rải rác, sai bảo, tai vạ, thái
độ, từng trải, vai tṛ, tiêu xài, v.v.
- Ia: Ỉa đái, bia miệng, địa chỉ, đôi hia, trông ḱa, khía cạnh, lia
lịa, mỉa mai, cái nĩa, nghĩa cử, tứ phía, chầu ŕa, sỉa xuống, tia
sáng, cái th́a, tría lịa, hú vía, xỉa răng, v.v.
- Ich: Ích lợi, bích chương, chích thuốc, xê dịch, mục đích, hích
nhau, đả kích, khiêu khích, lư lịch, tĩnh mịch, chật ních, nghịch
ngợm, nhúc nhích, ph́nh phịch, cũ rích, śnh sịch, diện tích, sở
thích, chỉ trích, xích đạo, v.v.
- Iêc: Xanh biếc, chiếc thuyền, cá diếc, điếc tai, liếc mắt, mắng
nhiếc, thương tiếc, ấm thiếc, công việc, xem xiếc, v.v.
- Iêm: Châm biếm; chiêm ngưỡng, bao diêm, điềm lành, hiếm hoi, kiếm
hiệp, liêm sỉ, niêm luật, truyền nhiễm, chuyện phiếm, siểm nịnh,
tiêm thuốc, thiêm thiếp, viêm lương, Xiêm La, v.v.
- Iên: Biên bản, chiến tranh, diễn thuyết, điên đảo, hiên ngang,
kiên cố, xui khiến, liên bang, miền xuôi, nghiên cứu, tất nhiên,
luân phiên, trước tiên, thiên vị, triền miên, viên măn, xiên xẹo,
v.v.
- Iêng: Biếng nhác, chiêng trống, chết điếng, tháng giêng, hiêng
hiếng, kiêng khem, khiêng vác, liểng xiểng, súc miệng, nghiêng ngửa,
riêng biệt, siêng học, ḥm siểng, mang tiếng, linh thiêng, xiềng
xích, v.v,
- Iêp: Ngọc diệp, trùng điệp, hiếp đáp, duyên kiếp, khiếp sợ, tầy
liếp, cơ nghiệp, nhiếp ảnh, trực tiếp, thiệp mời, v.v.
- Iêt: Biết điều, chiết cây, diệt vong, giết giặc, kiệt lực, tinh
khiết, quyết liệt, miệt mài, ác nghiệt, nhiệt huyết, quân phiệt,
chạy riết, siết chặt, trinh tiết, kiến thiết, triết lư, viết văn,
Việt Nam, xiết chặt, v.v.
- Iêu: Phát biểu, chiếu cố, cái diều, điêu luyện, hiếu đễ, kiêu
ngạo, cô liêu, văn miếu, nồi niêu, ph́ nhiêu, phiêu bạt, bún riêu,
siêu nhân, tiêu chuẩn, thiếu phụ, thủy triều, xiêu vẹo, v.v.
- Im: Im lặng; bím tóc, con chim, d́m thuyền, him híp, kim chỉ, lim
dim, mỉm cười, con nhím (dím), chiếu phim, rim cá, trái sim, t́m
ṭi, chú thím, v.v.
- In: In sách, bịn rịn, chín chắn, ǵn giữ, kín đáo, mịn màng, nín
hơi, ngh́n đời, nhịn nhục, đèn pin, phin cà phê, nước rịn ra (nhỏ
ra, rỉ ra), tin cậy, năm th́n, vịn cớ, xin lỗi, v.v.
- Inh: Inh ỏi, binh lính, chính giữa, dinh dưỡng, đỉnh chung, h́nh
ảnh, kinh đô, khinh bỉ, linh thiêng, minh bạch, an ninh, nghinh
chiến, nhinh nhỉnh, má phính, ŕnh ṃ, sinh khí, tinh khiết, thính
giả, vĩnh biệt, xinh đẹp, v.v.
- Ip: Lừa bịp, chíp chíp, dịp may, híp mắt, kịp th́, nhịp điệu, v.v.
- It: Ít ỏi, bịt miệng, chi chít, đá đít, hít hơi, đen kịt, khít
khao, lít nước, mịt mờ, con nít, đông nghịt, quịt nợ, ríu rít, đen
sịt, xa tít, thin thít, con vịt, xịt thuốc, v.v.
- Iu: Ỉu xịu, bận bịu, chịu khó, dịu dàng, hiu hắt, kĩu kịt, líu
nhíu, níu lại, nhíu mắt, phụng phịu, ríu rít, tiu nghỉu, thiu thối,
tŕu mến, víu vào, bé xíu, v.v.
- Oai: Oai hùng, choai choái, đoái hoài, khoái chí, loài vật, năm
ngoái, ngoại cảm, mệt nhoài, soái phủ, toại nguyện, thoải mái, xoai
xoải, v.v.
- Oi: Oi bức, thầy bói, cơi Phật, chọi gà, theo dơi, đ̣i nợ, gọi dạ
bảo vâng, giỏi giang, hói đầu, khỏi bệnh, ḷi tói, mỏi mệt, ṇi
giống, ng̣i bút, nhoi nhói, rọi đèn, soi gương, củ tỏi, thói đời,
trói buộc, ṿi nước, xoi bói, v.v.
- Ôi: Ôi chao! Bối rối, cỗi rễ, chồi cây, dồi dào, đôi khi, gội đầu,
giồi phấn, hối cải, khôi phục, lôi thôi, mối t́nh, nối dơi, ngồi
xuống, nhồi thịt, phối hợp, rối loạn, sôi nổi, tối cao, thôi thúc,
trôi chảy, vội vă, xối xả, v.v.
- Ơi: Ới trời ơi! Bơi lội, dời đổi, đời người, giới thiệu, hơi thở,
khởi hành, lợi hại, mới tinh, nơi chốn, ngợi khen, phơi phới, rời
khỏi, sợi dây, tơi bời, thời sự, trời biển, vời vợi, xới đất,v.v.
- Ui: Ủi quần áo, búi tóc, cúi đầu, chùi tay, dùi trống, đui mù,
giúi tiền, húi tóc, khui thùng gạo, lui lủi, mui xe, nùi lửa, ngùi
ngùi, nhủi vào lỗ, phủi bụi, rủi ro, sui gia, túi bụi, thui thủi,
trụi lủi, vui vẻ, xui khiến, v.v.
- Ưi: Khung cửi, chửi mắng, gửi thư, ngửi hơi,v.v.
- Uôi: Buổi sáng, cuối cùng, chuỗi hạt, duỗi chân, đuôi ngựa, muối
mặt, nuôi dưỡng, nguôi giận, ruổi theo, suối vàng, tuổi tác, xuôi
ḷng, v.v.
- Ươi: Quả bưởi, cưới hỏi, dưới nước, lười biếng, mười mươi, người
ta, rười rượi, ḷ sưởi, tươi cười,v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ
Âm Đơn với Nguyên Âm "I."
-"B-i": Bi ai, ḥn bi, bí ba bí bô, bí mật, quả bí, vận bí, say bí
tỉ, li b́, so b́, phong b́, b́ bạch, b́ phu, bỉ sắc tư phong, bỉ
thử, bỉ mặt, bĩ cực, bị tù, bị động, pḥng bị, bị gậy, bị té, v.v.
- "D-i": Di cư, Di Đà, di tích, man di, tru di, di ngôn, di hài, di
họa, di truyền, di vật, dí vào, bẹp dí, d́ ghẻ, dỉ tai, bất đắc dĩ,
khả dĩ, dĩ nhiên, dĩ văng, kỳ dị, dị đoan, dị nghị, v.v.
- "Đ-i": Đi bộ, đi đời, đi cầu, đi đứt, đi thi, đi tu, đi vắng, đi
đ̣, lờ đi, bỏ đi, lẹ đi, đi lẹ, làm đi, đ́ đẹt đ́ đùng, đĩ điếm,
v.v.
- "G-i": Gí mũi vào, can ǵ, có ǵ đâu, v.v.
- "H-i": Khóc hi hi, cười hi hỉ, ngựa hí, hí hởn, hí hoáy, hí hởn,
hí hửng, h́ hà h́ hục, cười h́ h́, hỉ mũi, hỉ hả, v.v.
- "K-i": Ki lô mét, một kí, ḱ kèo, kị (cụ), v.v.
- "L-i": Li b́, nhỏ li ti, lí la lí lô, lí nhí, ĺ lợm, ĺ x́, v.v.
- "M-i": Mi (mày), mi (nốt đàn), lông mi, mí mắt, bánh ḿ, Mị Châu,
mị dân, Mị Nương, v.v.
- "N-i": Chỗ ni chỗ nớ (chỗ này chỗi kia), ni cô, nỉ non, nỉ (dạ,
len), v.v.
- "R-i": Khóc như ri, làm ri (làm thế này), nước chảy ri rỉ, nhỏ rí,
xanh ŕ, ŕ rầm (th́ thầm), chậm ŕ ŕ, mưa ŕ rào, mưa rỉ rả, rỉ
từng giọt, rỉ tai, rỉ hơi, v.v.
- "S-i": Cây si, si t́nh, ngu si, gắn si, đen ś, bán sỉ, liêm sỉ,
sỉ nhục, sỉ vả, văn sĩ, kẻ sĩ, sĩ tử, sĩ hoạn, sĩ phu, nghệ sĩ, sĩ
quan, binh sĩ, sĩ diện, sĩ khí, v.v.
- "T-i": Tôn ti trật tự, kẻ tôn người ti, ti hí, ti ma (để tang 3
tháng), ti toe, ti trúc, ti hí, ti tỉ t́ ti, tí hon, một tí, tí
nhau, tí teo, tí tẹo, tí xíu, tí ti, tí tị, tí nữa, tí chút, tí
tách, tí toe tí toét, cậu bé Tí, tí xíu, t́ tích, t́ hưu, t́ t́, t́
tay xuống, ngọc tỉ, tỉ tê, ḷi tĩ, ganh tị, ghen tị, tị tẹo, v.v.
- "V-i": Vi cá (vây cá), vi trùng, vi hành, chu vi, hiển vi, huyền
vi, hành vi, vi hiến, vi âm, vi vu, vi vút, cái ví, ví von, ví bằng,
ví dụ, ví như, trị v́, tại v́, nể v́, v́ đâu, v́ rằng, bởi v́, làm
v́, thay v́, v́ thế, v́ vèo, vỉ đập ruồi, thủ vĩ, vĩ tuyến, vĩ đại,
vĩ đạo, vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, ngôi vị, vô vị, quư vị, bài vị,
tự vị, vị chi, t́ vị, vị lai, vị tha, vị chi, mùi vị, gia vị, vị
giác, vị hôn thê, vị kỷ, vị lai, vị lợi, vị nể, vị tất, vị thành
niên, vị trí, vị vong nhân, v.v.
- "X-i": Xi đái, gắn xi, xi măng, chuồng xí, xí gạt, xí nghiệp, cờ
xí, xí chỗ, xí phần, xí xóa, xí xa xí xô, x́ hơi, x́ xào, x́ dầu, x́
gà, x́ xằng, x́ xụt, x́ xụp, x́ xồ, bạch xỉ, xỉ mũi, xa xỉ, xỉ vả,
xị mặt ra, v.v.
3. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "I" Bằng Cách Ghép Phụ
âm Kép với Nguyên Âm "I."
"Ch-i": Làm chi vậy, tứ chi, h́nh chữ chi, thập nhị chi, chi thu,
chi nhánh, chí khí, chi lan, tạp chí, chí hiếu, chí cuối, con chí,
hạ chí, bút ch́, chỉ chỏ, chỉ biết, sợi chỉ, tôn chỉ, chứng chỉ, cấm
chỉ, Giao Chỉ, điểm chỉ, chỉ bảo, chỉ số, chỉ trích, chị em, v.v.
"Gh-i": Ghi chép, ghi nhớ, ôm gh́, v.v.
"Kh-i": Khi xưa, khinh khi, khi không, khi quân, khi đi, không khí,
khí cụ, khí cốt, tức khí, tinh khí, khí cầu, khí hậu, khí phách, khí
quản, khí tiết, khí tượng, khí huyết, khí khái, khí sắc, khí vật, đồ
khí gió, cười kh́, ngủ kh́, con khỉ, khỉ khô, v.v.
"Ngh-i": Nghi hoặc, nghi lễ, tiện nghi, nghi gia, nghi ngút, nghí
ngoáy, vô ngh́, nghỉ ngơi, nghĩ ngợi, lo nghĩ, hữu nghị, quyết nghị,
nghị lực, nghị luận, v.v.
"Nh-i": Nhi đồng, nhí nhảnh, hạng nh́, nh́ nhằng, to nhỉ, đẹp quá
nhỉ! Nhĩ mục(tai mắt), mộc nhĩ, nhị đào, đệ nhị, nhị t́, Nhị Độ Mai,
Nhị Hà, v.v.
"Ph-i": Chánh phi, phi mỡ, phi cơ, phi tang, phi mă, phi chiến, phi
đạn, Phi Châu, Phi Luật Tân, phi tần, phi phàm, phi lư, phí phạm,
phát ph́, ph́ cười, ph́ nhiêu, ph́ phà ph́ phèo, thở ph́ ph́, phỉ
ḷng, thổ phỉ, phỉ báng, phỉ chí, phỉ sức, phỉ nhổ, phỉ vào mặt, phị
mặt ra, v.v.
"Th-i": Thi cử, thi sĩ, Kinh Thi, con nhà thi lễ, ḍng dơi thi thư,
thi hài, cỏ thi, thi ân, thí sinh, thí nghiệm, bố thí, thí mạng, thí
phát, thí dụ, đói th́ ăn, th́ giờ, dậy th́, cây th́ là, th́ ra, th́
thầm, th́ thọt, th́ thùng, hồ thỉ, quả thị, dấu hoa thị, thị vệ, thị
giác, thị thực, thị uy, kỳ thị, thị hiếu, yết thị, thị dục, Phạm Thị
Thu, miệt thị, thị phi, đích thị, thị vệ, thị nữ, thị xă, v.v.
"Tr-i" Bạn tri âm, bố trí, tri giác, trí mạng, tri phủ, trí sĩ, trí
tuệ, thông tri, trí thức, trí trá, bảo tŕ, duy tŕ, đan tŕ, tŕ
giới, tŕ hoăn, phù tŕ, thành tŕ, tŕ trọng, trụ tŕ, ấu trĩ, bệnh
trĩ, chim trĩ, b́nh trị, cai trị, giá trị, trị liệu, trị tội, trị
thủy, v.v.
C. Những Chữ Chỉ Được Viết với Nguyên âm "Y"
1. Những Chữ Có Các Vần Sau Đây Chỉ Được Viết với Nguyên Âm "Y": ay,
ây, oay, uây, uy, uya, uych, uyên, uyêt, uynh, uyt, uyu, yên, yêt,
và ynh.
- Ay: Áy náy, tụi bay, cay cú, ăn chay, day dứt, dạy bảo, đáy nồi,
gay gắt, giày dép, hay chữ, khay nước, lay động, may mắn, nảy mầm,
ngay thật, nhay nháy, dao phay, quay ḿnh, ray rứt, say mê, tay
chân, thay đổi, trảy (hái) quả mơ, vay nợ, xảy ra, v.v.
- Ây: Cái ấy, bây giờ, cây cảnh, cây đàn, chầy cối, dây thép, đây
này, gây gổ, giây phút, hây hây, lầy nhầy, mấy quyển sách, nẩy mầm,
ngây ngất, nhầy nhụa, phây phây, quây quần, rầy rà, sẩy đàn, tầy
trời, thầy mẹ, trẩy hội, vây cánh, xây nhà,v.v.
* Trường hợp sau đây là ngoại lệ v́ chữ viết và đọc khác nhau nhưng
có cùng một nghĩa: quải gánh, quảy gánh, hay quẩy gánh (đều có cùng
một nghĩa là gánh trên vai).
- Oay: Cái khoáy, loay hoay, nghí ngoáy, xoay vần, v.v.
- Uây: Khuây khỏa, ngoe nguẩy, v.v.
- Uy: Uy danh, cung thương giốc chủy vũ, duy ngă, huy hiệu, khuy áo,
lũy tre, nguy cấp, suy nhược, tuy nhiên, thủy chung, truy tố, cổ
xúy, v.v.
- Uya: Thức khuya, v.v.
- Uych: Ngă uỵch, huưch nhau, huỳnh huỵch, v.v.
- Uyên: Uyên bác, chuyên cần, duyên dáng, huyên náo, khuyên bảo,
luyến ái, nguyên chất, nhuyễn thể, bệnh suyễn, tuyên dương, thuyên
chuyển, truyền thống, xuyên tạc, v.v.
- Uyêt: Chuyết kiến (ư kiến thô thiển của tôi), duyệt binh, huyết
mạch, khuyết điểm, nguyệt liễm, tuyệt diệu, thuyết phục, điểm xuyết,
v.v.
- Uynh: Huynh đệ, khuynh hướng, luưnh quưnh, v.v.
- Uyt: Huưt sáo, lườm nguưt, xuưt chết, v.v.
- Uyu: Khuỷu tay, khúc khuỷu, ngă khuỵu, v.v.
- Yên (qu + yên): Quyên sinh, quyến thuộc, quyền lợi, chính quyền,
lưỡng quyền, quyền quư, quyển sách, ống quyển, v.v.
- Yêt (qu + yêt): Cương quyết, bí quyết, hành quyết, quyết nghị, xảo
quyệt, v.v.
- Ynh (qu + ynh): Mừng quưnh, cây quỳnh, quỳnh bôi, quỳnh tương,
v.v.
2. Những Chữ Sau Đây Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Đứng Một Ḿnh hay
Đứng Đầu Mỗi Chữ:
- Nguyên Âm "Y" Đứng Một Ḿnh:
Y đến rồi, y án, vàng y, qui y, chuẩn y hay y chuẩn, y hẹn; y hi, y
sĩ, qui y, y theo, ư chí, ư định, ư nhị, ư kiến, ư nghĩa, ư thích, ư
tứ, ư vị, ỷ ḿnh, ỷ lại, ỷ lại, ỷ quyền, béo ỵ, v.v.
- Nguyên Âm "Y" Đứng Đầu Mỗi Chữ:
Yêm hoạn (hoạn quan), yếm thế, yểm bùa, cái yếm, yểm trợ, v.v.; Yên
Đổ (Nguyễn Khuyến), B́nh yên, yên hà, yên xe, yên đổ (tửu sắc yên
đổ), yên trí, yến tiệc, yến oanh, yến sào, v.v.; con yểng; yết hầu,
yết kiến, niêm yết, yết thị, yết hậu (lối thơ mà câu cuối cùng chỉ
có một chữ), v.v.; yêu cầu, yêu chuộng, yêu đạo, yêu quái, yêu vận,
phái yếu, yếu điểm, yếu tố, chết yểu, yểu điệu, yểu tướng, v.v.
3. Những Chữ Sau Chỉ Được Dùng Nguyên Âm "Y" Bằng Cách Ghép Phụ Âm
Đơn với Nguyên Âm "y."
-"H-y": Hy Lạp, hy vọng, hy sinh, hy hăn, hư lộng, hư ngôn, hỷ lạc,
hỷ nộ, hỷ sự, v.v.
-"K-y": Kư âm, bi kư, chữ kư, kư danh, kư giả, kư hiệu, kư lục, nhật
kư, kư quỹ, kư sinh trùng, kư sự, kư tên, kư túc xá, kư thác, thư
ky,ù kư ức, Bắc Kỳ, cầm kỳ thi hoạ, kỳ cục, kỳ cùng, cực kỳ, kỳ cựu,
kỳ diệu, kỳ duyên, kỳ đà, kỳ đài, đến kỳ, kỳ đồng, kỳ được, kỳ ghê,
kỳ hạn, kỳ hào, hiếu kỳ, học kỳ, kỳ khôi, kỳ khu, kinh kỳ, kỳ lạ, kỳ
lăo, kỳ lân, kỳ lưng, kỳ mục, Nam Kỳ, kỳ ngộ, phân kỳ, kỳ phùng địch
thủ, kỳ quặc, kỳ quái, kỳ quan, quốc kỳ, kỳ thị, kỳ thú, kỳ thực,
Trung Kỳ, kỳ vọng, kỷ cương, ghế trường kỷ, ích kỷ, kỷ luật, kỷ lục,
kỷ niệm, kỷ nguyên, tự kỷ, thế kỷ, kỷ yếu; kỹ càng, kỹ nghệ, làm kỹ,
kỹ nữ, ngủ kỹ, kỹ nhé, kỹ sư, kỹ thuật, nhà có kỵ (ngày giỗ), đố kỵ,
kỵ binh, kỵ gió, kỵ mă, kỵ nhau, kỵ sĩ, v.v.
- "L-y": cái ly, ly biệt, quẻ ly, hồ ly, ly bôi (chén rượu uống lúc
chia tay), ly dị, ly gián, ly hương, ly khai, ly kỳ, ly tán, giáo
lư, lư ngư, cố lư, hành lư, đào lư, lư lẽ, lư hóa, lư lịch, lư sự,
lư tài, lư thuyết, lư trí, lư tưởng, lư trưởng, mạ lỵ, bệnh kiết lỵ,
v.v.
- "M-y": Bắc Mỹ, Mỹ Châu, Mỹ Quốc, Mỹ kim, hoa mỹ, mỹ sắc, thẩm mỹ,
Mỹ Tho, mỹ thuật, mỹ tục, mỹ từ pháp, mỹ tửu, mỹ xảo, mỹ vị, mỹ
viện, mỹ ư, v.v.
- "T-y": Ty mật thám, công ty, tỳ tạng, tỳ kheo, tỳ vị, tỷ đối, tỵ
hiềm, v.v.
III. Nguyên Tắc Đánh Dấu trong Tiếng Việt:
- Nếu một chữ có phụ âm đơn hay phụ âm kép ghép với một nguyên âm,
th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm đó: bé, tá, pḥ mă, khỉ, xạ thủ,
v.v.
- Nguyên âm "u" và "i" trong phụ âm kép "qu" và "gi" đă cùng với phụ
âm "q" và "g" để biến thành phụ âm kép chứ không c̣n là một nguyên
âm nữa. Chính v́ thế mà hai phụ âm kép này ghép với 1 hay 2 nguyên
âm th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm ở ngay sau phụ âm kép này:
quư, quí, quá, quà, quả, quỹ quạ, già, giá, giữa, giác, giải, giả,
v.v.
- Nếu trước 2 nguyên âm mà có phụ âm đơn hay kép và sau 2 nguyên âm
này lại không có phụ âm nào th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm thứ
nhất như: chùa, chúa, thúy, thùy, thúi, lũy, gào, góa, bùa, của,
bùi, chúa, khói, khảo, khóa, ĺa, trào tráo, khéo, khỏe, khóe, chúi,
thủy, và trụy, v.v.
- Trong một chữ có 2 hay 3 nguyên âm mà1 nguyên âm đă có dấu sẵn
như: ă, â, ê, ô, ơ, ư, v.v. th́ các dấu sắc, huyền, hỏi, ngă, và
nặng phải đánh vào nguyên âm đó: thuế, thuấn, thuyền, thuở, uyển
chuyển, chữa, suyễn, diễm, truyện, diệu, v.v. Nếu 2 nguyên đều có
dấu cả như "ư và ơ" th́ các dấu phải đánh lên nguyên âm thứ hai:
tướng lănh, thường lệ, thưởng phạt, dưỡng khí, thượng lộ, v.v.
- Nếu trong một chữ chỉ có 2 nguyên âm mà trước và sau 2 nguyên âm
này đều có phụ âm đơn hay kép th́ các dấu phải đánh vào nguyên âm
thứ hai: đoán, khoáng, khoát, khoét, toàn, khoảng, loăng, loạng
choạng, v.v.
- Khi một chữ tận cùng bằng 3 nguyên âm, th́ các dấu phải đánh lên
nguyên âm ở giữa như: thoái thác, ngoéo cổ, cười, bải hoải, khúc
khuỷu, choăi chân, hải ngoại, v.v.
IV. Tổng Kết
Những điều chúng tôi tŕnh bày trên đây là có ư định giúp các bạn
trẻ ở hải ngoại có tài liệu học hỏi về cách ghép vần với nguyên âm
"i" và "y" cùng với cách đánh dấu tiếng Việt. Việc ghép vần và đánh
dấu tiếng Việt hết sức là quan trọng. Chúng ta cần phải học hỏi và
nghiên cứu mới thấu đáo được. Có thấu đáo được cách ghép vần và đánh
dấu tiếng Việt th́ mới giỏi tiếng Việt. Có giỏi tiếng Việt ta mới
xứng đáng là người Việt và mới có cơ hội học hỏi về lịch sử, phong
tục, và truyền thống của tổ tiên. Có như thế th́ nước Việt của chúng
ta mới thoát khỏi ách Cộng Sản. Có thoát khỏi ách Cộng Sản, nước ta
mới hùng cường và toàn dân mới được hưởng dân chủ, tự do, nhân
quyền, âm no, và hạnh phúc muôn đời.
Canada, 2003
Khải Chính Phạm Kim Thư
Cách sử dụng "I"
và"Y"...
Cải cách tiếng Việt
Dấu "hỏi
& ngă" trong
tiếng Việt
Luật dấu hỏi & ngă
Gạch nối trong
tiếng Việt
Xưng hô tiếng
Việt...
Cuộc tṛ
chuyện bất ngờ
Thư Hậu phương
Nhắc chuyện xưa
Một chuyến đi Oklahoma
Thăm lại
“Mái Nhà” xưa
Hăy kể cho tôi
nghe
Young Marines trong ngày Tưởng Niệm 30/04/17
Trận QT 72 của Lữ Đoàn 258 TQLC
Sớ Táo Quân
TQLC - Đinh Dậu 2017
Đọc "Chặng Đường Nối Tiếp"
NT Nguyễn
Thành Yên
NT Hoàng Lăm
Cái chào của Niên
Trưởng
Chuyến
tản
thương cuối cùng
Tháng Ba chôn súng
Các NT TQLC
TQLC mà bà
không biết sao?
Người
Y-Tá chiến trường
Thôi ! Ḿnh
về Linh Xuân Thôn, đi em !
Một thời để nhớ
T́m cha
Biệt đội Sóng Thần
Lăo lượm “Ve Chai”
Trâu Điên Và Cố Vấn
Mỹ... Muộn Vẫn Phải Nói...
Trâu
Điên and Cố vấn Reunion 46 years later (1969-2015)
Trung đội 2 Tiểu Đoàn 7 TQLC và những ngày cuối cùng
Quận
Trưởng Quận Triệu Phong, Quảng Trị - Chuẩn Úy Lê Đ́nh Lời
Người lính tiên
phuông
Anh hùng bất tử
40 Năm tỵ nạn... Nh́n lại
đoạn đường
Người
Pháo Thủ TQLC trong cuộc chiến 1972
Mùa
Football năm nay sẽ không c̣n...
Đoàn 76 tù binh
Những con
Quạ Đen trên nóc nhà xác
Mảnh đời tị nan tại Đức
Người lính già không bao giờ chết
Cơn mưa hạ Atlanta
2014
Cánh Đại Bàng c̣n lại
giữa vùng trời TQLC
Vui buồn đời
lính -T́nh đồng đội
Nghĩa cử cao quư
Rũ áo thênh thang
30-4 những
giờ phút sau cùng của một người Trung đội trưởng TQLC
Người Việt Viết
Tiếng Việt. "Người Giệc Giết" Tiếng Việt
Chỉ c̣n là kỷ niệm
Chuyện về
cột cờ đầu tiên tại Little Saigon
Nhớ Chú Cảo
Chúc mừng Trường Can
Chuyện ngày xưa…thật xưa
Viết cho con gái Cao
Xuân Huy
Những ngày vui ở
Nam Cali
Ḍng sông êm đềm
Điệp khúc buồn
Cháu Ông Nội, Tội
Bà Ngoại!
Nợ Mẹ hai tiếng
yêu thương
Nỗi buồn tháng Tư
Cuộc hội ngộ của Sĩ
Quan TQLC/VNCH và em bé gái mà Ông đă cứu 41 năm trước...
Những cái chết
thầm lặng
Dục Mỹ, ḷ luyện thép
Người hát rong
nhạc vàng
Khoá 22 và Lam Sơn 719 Hạ Lào
Nụ cười xinh
Những ngày xưa thân ái
Quê hương bỏ lại
Biển vẫn đợi chờ
Buồn vui Đại Hội 2012
tại Oregon
Kỷ Niệm Ngày QL.VNCH.
19/6 - Người lính Việt Nam Cộng Ḥa sau 37 năm nh́n lại...
Nỗi ḷng người
lính VNCH nhân ngày Chiến Sĩ Trận Vong
Khóc bạn
Người Lính TQLC bên
bờ Bến Hải
Ông Cháu tựa má đầu
Mùa xuân trên
đỉnh Torkham
Chiến thắng đầu Xuân
Một thời để yêu, một
thời để nhớ
Tuổi 70… Chán mớ đời!
Chút ân t́nh rất đỗi
mong manh
Người c̣n nhớ
hay người đă quên
Cao Xuân Huy -
Chuyện chưa ai kể
Nhớ về Cao Xuân Huy
“Tháng Ba găy súng”
Chút ánh nắng mặt trời trong mùa thu Oregon
Ḍng sông tuổi
nhỏ
Vui buồn đời
lính 1 -
2 - 3
- 4 -
5
Ḍng
thời gian và những âm giai của một người lính TQLC
Huyền
thoại chiến sĩ Mũ Xanh
Cuộc chiến
không dừng ở đây
Nỗi ḷng
biết ngỏ cùng ai?
Chiêu hồn Quái
Điễu
Thiên
hùng ca dựng một ngọn cờ
Thuận
An, hành quân triệt thoái
Thư t́nh viết muộn
Người lính miền Nam
Thăm lại Quảng
Trị – Khe Sanh & chiến sĩ vô danh
Hăy thắp cho
anh một ngọn đèn
Tôi đi lính...
Giờ phúc
sau cùng của người Trung Đội Trưởng
Đôi bờ chiến tuyến
Cuộc gặp gỡ kỳ diệu
Thoáng nhớ ngậm ngùi
Mối t́nh Sơn Khê
Hai anh em tên Cờ,
họ Việt Nam Cộng Ḥa
Hạt bụi vĩ đại
Thư Khu Bưu Chính (KBC)
Hai h́nh ảnh, một
cuộc đời
Vé Đây! Vé Đây!
Tháng
Ba buồn thiu, tháng Tư găy súng
Bà Mẹ
Quê
Ôm M60, M79 đánh ghen
Nghe Nhạc
Trang Thủy